Chủ Nhật, 29 tháng 3, 2015

KHAI GIẢNG LỚP MỚI VÀO LÚC 17H 45 NGÀY 3-4 NĂM 2015

LỚP TIẾNG ANH GIAO TIẾP  DẠY LỚP MỚI VÀO LÚC 17H 45 NGÀY 3-4 NĂM 2015
+GV                      :MR GREG
+QUỐC TỊCH     :ÚC


CÁC BẠN QUAN TÂM XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ MR ANH(0905.22.93.98) ĐỂ ĐƯỢC ĐĂNG KÝ HỌC THỬ ..THANKS FOR READING!

 

Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2015

CHƯƠNG TRÌNH DẠY TIẾNG ANH GIAO TIẾP


Chương Trình Dạy Cho Lớp Giao Tiếp Tiếng Anh - 100% time with Mr Greg Young (Australian)
               45 phút đầu
      45 phút sau
Luyện phát âm và Kỹ năng nge
Luyện nói và xây dựng từ theo câu
Bài
Luyện âm
Tập trung chú ý
Nội Dung
Mục đích sau khi học
1
Âm vị (phonemes): nguyên âm (vowels) và âm đôi(diphthongs)
Phân biệt nguyên âm và âm đôi ít gặp trong tiếng Anh
Câu hỏi đơn giản và Cách trả lời
Học viên tự tin giao tiếp,hỏi và trả lời những cấu trúc đơn giản.
2
Phụ âm (Consonants)
Nhận biết phụ âm ít gặp trong tiếng Anh
Học giao tiếp thông qua câu và cụm danh từ
Học viên tự tin giao tiếp với những cụm câu và cụm danh từ thông dụng.
3
Từ và những từ đồng âm (words with similar sound)
x
Đặt câu
nt
4
Phụ âm chùm (Consonant Clusters )
x
Hướng dẫn và gợi ý cho lời khuyên
nt
5
Điểm nhấn và từ dài
Cách nhấn trong 1 từ và những từ vựng dài(động từ,danh từ….)
Miêu tả người và vật.Hành động và trạng thái.
nt
6
Cách đọc thu gọn  (contraction,unstress words)-Điều chỉnh giọng như cách phát âm người bản ngữ
Chú trọng đến kỹ năng nghe để nhận biết cách đọc nhanh hay nuốt chữ của người bản ngữ…(lý do tại sao chúng ta cố gắng nghe nhưng không hiểu….)
Xây dựng cấu trúc từ vựng
Học viên biết nhiều cách xây dựng từ theo cấu trúc,duy trì kỹ năng cùng cách sử dụng.
7
Âm nối  (Joining sounds and words)
Tính lưu động của câu-kết nối nguyên âm với phụ âm-phụ âm với phụ âm.Thực hành nghe những âm nối..
So sánh,đồng ý và không đồng ý
nt
8
Cách học nói lưu loát I (Features of Fluent Speech)
Phiên âm và kết hợp sự đồng hóa( Anticipatory and coalescent assimilation)
Học Ngữ Pháp
Phương pháp học ngữ Pháp một cách tự nhiên và sử dụng hiệu quả trong cách hành văn.
9
Cách nói  lưu loát II
Nối rhotic và non-rhotic
Diễn tả cảm xúc và đưa ra ý kiến
nt
10
Ngữ điệu (intonation)
Cách phát âm khi kể chuyện,trả lời hoặc hỏi ai đó về vấn đề…..
Sử dụng những diễn tả cảm xúc và câu hỏi có tích mục tiêu…
nt
11
Thảo luận về những khía cạnh của phát âm
Cách đọc câu ngắt dừng đúng chỗ,theo câu hoặc cụm danh từ,từ nhấn…..
Dùng những cụm động từ thông dụng,những  câu thành ngữ để nói chuyện 1 cách chuyên nghiệp
nt
12
Ôn tập
từ bài 1-11
Kể chuyện
Học viên luyện tập cách kể chuy ện và vui đùa dùng cách cấu trúc đã học

Chủ Nhật, 15 tháng 3, 2015

NHỮNG CÂU TIẾNG ANH HAY NHẤT VỀ TÌNH BẠN


Những câu tiếng Anh hay nhất về tình bạn

nhung-cau-noi-tieng-anh-hay-nhat-ve-tinh-ban
Tình bạn là những gì tốt đẹp nhất tạo hóa ban cho con người. Bạn giúp ta không cảm thấy buồn chán, cô đơn mỗi khi vẫp ngã trên đường đời. Bạn cho ta thêm nguồn nghị lực trong cuộc sống. Và đôi khi có những tình bạn vượt qua cả khoảng cách không gian và thời gian, những tình bạn là bước khởi đầu cho một tình yêu vĩnh cữu. Hạy trân trọng tình bạn như một thứ quý giá qua những câu nói này nhé.




1. I love you not because of who you are, but because of who I am when I am
with you.

-Tôi yêu bạn không phải vì bạn là ai, mà là vì tôi sẽ là người thế nào khi ở bên bạn.
2. No man or woman is worth your tears, and the one who is, won't make
you cry.

- Không có ai xứng đáng với những giọt nước mắt của bạn, người xứng đáng với chúng thì chắc chắn không để bạn phải khóc.

3. Just because someone doesn't love you the way you want them to,
doesn't mean they don't love you with all they have.

- Nếu một ai đó không yêu bạn được như bạn mong muốn, điều đó không có nghĩa là người đó không yêu bạn bằng cả trái tim và cuộc sống của họ.

4. A true friend is someone who reaches for your hand and touches your
heart.

- Người bạn tốt nhất là người ở bên bạn khi bạn buồn cũng như lúc bạn vui

5. The worst way to miss someone is to be sitting right beside them knowing
you can't have them.

- Bạn cảm thấy nhớ nhất một ai đó là khi bạn ở ngồi bên người đó và biết rằng người đó không bao giờ thuộc về bạn.

6. Never frown, even when you are sad, because you never know who is falling in love with your smile.
- Đừng bao giờ tiết kiệm nụ cười ngay cả khi bạn buồn, vì không bao giờ bạn biết được có thể có ai đó sẽ yêu bạn vì nụ cười đó.
7. To the world you may be one person, but to one person you may be the world.
- Có thể với thế giới, bạn chỉ là một người. Nhưng với một người nào đó, bạn là cả thế giới
8. Don't waste your time on a man/woman, who isn't willing to waste their time on you.
- Đừng lãng phí thời gian với những người không có thời gian dành cho bạn.

9. Maybe God wants us to meet a few wrong people before meeting the right one, so that when we finally meet the person, we will know how to be grateful.
- Có thể Thượng Đế muốn bạn phải gặp nhiều kẻ xấu trước khi gặp người tốt, để bạn có thể nhận ra họ khi họ xuất hiện.

10. Don't cry because it is over, smile because it happened.
- Hãy đừng khóc khi một điều gì đó kết thúc, hãy mỉm cười vì điều đó đến.

11. There's always going to be people that hurt you so what you have to do is keep on trusting and just be more careful about who you trust next time around.
- Bao giờ cũng có một ai đó làm bạn tổn thương. Bạn hãy giữ niềm tin vào mọi người và hãy cảnh giác với những kẻ đã từng một lần khiến bạn mất lòng tin.

12. Make yourself a better person and know who you are before you try and know someone else and expect them to know you.
- Bạn hãy nhận biết chính bản thân mình và làm một người tốt hơn trước khi làm quen với một ai đó, và mong muốn người đó biết đến bạn.

13. Don't try so hard, the best things come when you least expect them to.
- Đừng vội vã đi qua cuộc đời vì những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với bạn đúng vào lúc mà bạn ít ngờ tới nhất.
You may only be one person to the world but you may be the world to one person.
Đối với thế giới này bạn chỉ là một người nhưng đối với ai đó bạn là cả một thế giới.

14.You know you love someone when you cannot put into words how they make you feel.
- Khi yêu ai ta không thể diễn tả được cảm giác khi ở bên cô ta thì mới gọi là yêu.
15. All the wealth of the world could not buy you a friend, not pay you for the loss of one.
- Tất cả của cải trên thế gian này không mua nổi một người bạn cũng như không thể trả lại cho bạn những gì đã mất.

16. A man falls in love through his eyes, a woman through her ears.
- Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt.

17.A cute guy can open up my eyes, a smart guy can open up a nice guy can open up my heart.
- Một thằng khờ có thể mở mắt, một gã thông minh có thể mở mang trí óc, nhưng chỉ có chàng trai tốt mới có thể mới có thể mở lối vào trái tim.
18.A geat lover is not one who lover many, but one who loves one woman for life.
- Tình yêu lớn không phải yêu nhiều người mà là yêu một người và suốt đời.
19 .Believe in the sprit of love… it can heal all things.
- Tìn vào sự bất tử của tình yêu điều đó có thể hàn gắn mọi thứ.

20. Beauty is not the eyes of the beholder.
Kant

- Vẻ đẹp không phải ở đôi má hồng của người thiếu nữ mà nằm ở con mắt của kẻ si tình.
21.Don’t stop giving love even if you don’t receive it. Smile anf have patience.
- Đừng từ bỏ tình yêu cho dù bạn không nhận được nó. Hãy mỉm cười và kiên nhẫn.

22.You know when you love someone when you want them to be happy event if their happiness means that you’re not part of it.
- Yêu là tìm hạnh phúc của mình trong hạnh phúc của người mình yêu.
23. Friendship often ends in love, but love in friendship-never
- Tình bạn có thể đi đến tình yêu, và không có điều ngược lại.

24. How can you love another if you don’t love yourself?
- Làm sao có thể yêu người khác. Nếu bạn không yêu chính mình.
25. Hate has a reason for everything but love is unreasonable.
- Ghét ai có thể nêu được lý do, nhưng yêu ai thì không thể.
26. I’d give up my life if I could command one smille of your eyes, one touch of your hand.
- Anh sẽ cho em tất cả cuộc đời này để đổi lại được nhìn em cười, được nắm tay em.

27. I would rather be poor and in love with you, than being rich and not having anyone.
- Thà nghèo mà yêu còn hơn giàu có mà cô độc
28. I looked at your fare… my heart jumped all over the place.
- Khi nhìn em, anh cảm giác tim anh như loạn nhịp.
29. In lover’s sky, all stars are eclipsed by the eyes of the one you love.
- Dưới bầu trời tình yêu, tất cả những ngôi sao đều bị che khuất bởi con mắt của người bạn yêu.

30. It only takes a second to say I love you, but it will take a lifetime to show you how much.
- Tôi chỉ mất 1 giây để nói tôi yêu bạn nhưng phải mất cả cuộc đời để chứng tỏ điều đó.

31. If you be with the one you love, love the one you are with.
- Yêu người yêu mình hơn yêu người mình yêu

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

20 Thuật Ngữ Tiếng Anh Chuyên Dùng Cho Quảng Cáo


20 thuật ngữ Tiếng anh dùng trong quảng cáo

Thuật ngữ trong ngành quảng cáo và Ý nghĩa của chúng sẽ giúp ích rất nhiều cho các bạn học ngành Marketing nha!

1. Ad
(abbr) advertisement - advert abbr.
Ý Nghĩa: Từ viết tắt của Advertisement
2. Advertisement
(n) item of publicity for a product or service, in magazine, on TV Internet, etc
Ý Nghĩa: Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ trên báo chí, TV, Internet
3. advertising agency
(n) company specialising in producing and placing advertisements for clients
Ý Nghĩa: Công ty chuyên sản xuất và quảng cáo sản phẩm cho 1 đơn vị nào đó
4.AIDA
(abbr) Attention, Interest, Desire, Action - the objective of all advertisements
Ý Nghĩa: Là chữ viết tắt của Attention, Interest, Desire, và Action: Đây là mục tiêu khi làm quảng cáo cần đạt được
5. benefit
(n) advantage of a product or service, usually derived from its features
Ý Nghĩa: Lợi ích của sản phẩm, dịch mang lại, cái này thường xuất phát từ đặt tính sản phẩm
6. billboard (US)
(n) signboard, usually outdoors, for advertising posters; hoardingUK
Ý Nghĩa: Tấm biển quảng cáo treo ngoài trời để dán áp phích quảng cáo lên
7. circulation
(n) average number of copies of a magazine sold in a particular period
Ý Nghĩa: Doanh số trung bình của 1 tạp chí được bán trong 1 thời gian nhất định
8. classified ads
(n) small advertisements in magazine or newspaper categorised by subject
Ý Nghĩa: Các mẫu quảng cáo nhỏ trong 1 tạp chí hoặc báo được phân loại theo chủ đề nào đó
9. commercial
(n) paid advertisement on radio or TV
Ý Nghĩa: Quảng cáo trả tiền trên đài phát thanh hoặc trên TV
10. coupon
(n) part of a printed advertisement used for ordering goods, samples etc
Ý Nghĩa: Phiếu mua hàng, tặng hàng mẫu … đính kèm khi quảng cáo
11. double-page spread
(n) advertisement printed across 2 pages in a magazine or newspaper
Ý Nghĩa: Đây là dạng quảng cáo in tràng lên 2 trang của một tạp chí hoặc 1 tờ báo
12. eye-catcher (US)
(n) something that especially attracts one's attention - eye-catching adj.
Ý Nghĩa: Yếu tố thu hút sự chú ý đặt biệt của con người
13. features
(n) special characteristics of a product, usually leading to certain benefits
Ý Nghĩa: Những đặt tính xã hội của 1 sản phẩm, thường mang lại những lợi ích nhất định
14. hoarding (UK)
(n) signboard, usually outdoors, for advertising posters; billboardUS
Ý Nghĩa: Tương tự như :billboardUS
15. poster
(n) large sheet of paper, usually illustrated, used as advertisement
Ý Nghĩa: Là 1 tấm áp phích quảng cáo in trên khổ giấy lớn, để minh họa sản phẩm, thường dùng trong quảng cáo.
16. prime time
(n) hours on radio & TV with largest audience, esp. the evening hours
Ý Nghĩa: Đây là khung giờ vàng trên đài phát thanh và truyền hình có có lượng người nghe, người xem nhiều nhất đặt biệt là buỗi tối
17. promote
(v) to (try to) increase sales of a product by publicising and advertising it
Ý Nghĩa: Xúc tiến thương mại (Khuyến mãi) để tăng doanh số bán hàng của 1 sản phẩm bằng cách công bố rộng rãi và quảng cáo rầm rộ
18. slot
(n) specific time in a broadcasting schedule, when a commercial may be shown
Ý Nghĩa: Thời điểm quảng cáo cụ thể trong khung giờ phát sóng
19. target
(n) objective; what one is aiming at - target audience n.
Ý Nghĩa: Mục tiêu của quảng cáo
20. U.S.P.
(abbr) Unique Selling Proposition; what makes a product different from
Ý Nghĩa: Viết tắt của Unique Selling Proposition chỉ ra sự khác biệt của 1 sản phẩm đối với sản phẩm khác.

Thứ Tư, 11 tháng 3, 2015

Cách học tiêng Anh hiệu quả

Nguyên tắc học tiếng Anh hay bất kì ngoại ngữ nào cần biết

Hãy tưởng tượng bạn nói tiếng Anh một cách tự nhiên... không cần suy nghĩ. Từ ngữ tuôn ra từ miệng một cách dễ dàng, và nhanh. Sau đây là chia sẻ 7 nguyên tắc học tiếng Anh của một chuyên gia dạy tiếng Anh trên trang web edufire và rất được nhiều người ủng hộ. Mục tiêu của bạn: Hãy tưởng tượng nói tiếng Anh một cách tự động... không cần suy nghĩ. Từ ngữ tuôn ra từ miệng bạn một cách dễ dàng, và nhanh.

Bạn hiểu ngay lập tức.

Để làm được điều này, bạn phải thay đổi ngay cách bạn học tiếng Anh. Việc đầu tiên là bạn phải dừng ngay lại việc học các từ tiếng Anh? Cái gì?
Dừng ngay lại việc học các từ Tiếng Anh. Đúng thế, đừng ghi nhớ các từ. Người bản ngữ không học tiếng Anh bằng cách nhớ các từ riêng biệt. Người bản ngữ học cách nói cả Nhóm từ. Nhóm từ là một số các từ được đi với nhau một cách tự nhiên.
Bảy nguyên tắc giúp bạn học tiếng anh nhanh và hiệu quả | hoc tieng anh

Bảy nguyên tắc giúp bạn học tiếng anh nhanh và hiệu quả | hoc tieng anh

Học nhanh lên gấp 4 lần.

Nghiên cứu của Tiến sỹ Dr. James Asher chứng minh rằng học bằng các nhóm từ, cả câu sẽ làm việc học nhanh hơn gấp 4-5 lần các từ riêng biệt. Nhanh hơn gấp 4-5 lần. Hơn nữa, học sinh sinh viên học các câu có Ngữ pháp tốt hơn.

Sau đây là 1 số nguyên tắc cho các bạn học tiếng anh:

Nguyên tắc số 1: Luôn học và xem lại các nhóm từ, các cấu trúc câu, không phải các từ riêng biệt.
  • Khi bạn tìm thấy bất cứ một từ mới nào, hãy viết cái câu có từ đó ở trong. Khi bạn ôn bài, luôn luôn ôn cả nhóm từ, cả câu, đừng ôn từ riêng biệt.
  • Hãy sưu tập các nhóm từ.
  • Tiếng Anh nói và ngữ pháp của bạn sẽ tốt lên nhanh gấp 4-5 lần. Bao giờ cũng nên viết cả một câu trọn vẹn.
  • Luôn luôn học đủ câu.
  • Hãy làm một cuốn vở sưu tập nhóm từ, cả câu.
  • Sưu tầm và ôn lại các nhóm từ, các câu thường xuyên. Không bao giờ chỉ viết các từ riêng biệt, bao giờ cũng viết đủ nhóm từ và câu. Luôn luôn ôn lại các nhóm từ và câu.

Nguyên tắc thứ 2: Không học ngữ pháp

  • Hãy dừng ngay lại việc học ngữ pháp. Các nguyên tắc ngữ pháp dạy bạn phải NGHĨ VỀ TIẾNG ANH, nhưng bạn muốn nói Tiếng Anh một cách tự nhiên - không phải NGHĨ. ==> Các bài viết về ngữ pháp tiếng anh
  • Với hệ thống này, bạn có thể học Tiếng Anh mà không cần học ngữ pháp. Tiếng Anh nói của bạn sẽ tiến bộ rất nhanh. Bạn sẽ thành công. Bạn nói tiếng Anh một cách TỰ NHIÊN.
  • Vì thế Nguyên tắc thứ 2 là: Không học ngữ pháp.


Nguyên tắc thứ 3: Nguyên tắc quan trọng nhất - Nghe trước.

  • Nghe, nghe, nghe. Bạn cần phải nghe một thứ tiếng Anh có thể hiểu được. Bạn phải nghe tiếng Anh hàng ngày. Đừng đọc sách giáo khoa. Hãy nghe tiếng Anh. Điều này thật đơn giản. Đây là chìa khóa đến thành công trong học Tiếng Anh của bạn, Bắt đầu Nghe hàng ngày.
  • Học với Tai của bạn, Không phải Mắt của bạn.
  • Tại hầu hết các trường, bạn học tiếng Anh với Mắt của bạn. Bạn đọc sách giáo khoa. Bạn học các nguyên tắc ngữ pháp..
  • Nhưng bây giờ bạn phải học tiếng Anh với Tai của bạn, không phải Mắt của bạn. Bạn nên nghe 1-3 tiếng mỗi ngày. Dành hầu hết thời gian của bạn để Nghe – đó là chìa khóa cho việc nói tốt tiếng Anh. ==> Nguyên tắc khi luyện nghe tiếng anh


Nguyên tắc thứ 4: Học chậm, học sâu là tốt nhất.

  • Bí mật của việc nói một cách dễ dàng là học từ, nhóm từ và câu một cách chuyên sâu nhất. Để hiểu một định nghĩa, khái niệm là không đủ. Để nhớ cho các bài kiểm tra cũng là không đủ. Bạn phải đưa các từ ấy vào sâu trong trí não của bạn. Để nói tiếng Anh một cách dễ dàng, bạn phải ôn đi ôn lại các bài học rất nhiều lần.
  • Học chuyên sâu thế nào? Rất dễ - chỉ cần nhắc lại ôn lại các bài học hay nghe thành nhiều lần. Ví dụ, nếu bạn có những cuốn sách nghe (Đĩa chuyện), hãy lắng nghe chương Một 30 lần trước khi nghe Chương Hai. Bạn có thể nghe Chương Một 3 lần mỗi ngày, trong vòng 10 ngày.

Học ngữ pháp một cách chuyên sâu.

Thế ngữ pháp thì sao? Bạn học chuyên sâu thế nào mà không cần học các nguyên tắc ngữ pháp? Tôi sẽ nói với bạn cách học ngữ pháp một cách tự nhiên. Hãy sử dụng phương pháp sau và ngữ pháp sẽ tiến bộ một cách tự động. Bạn sử dụng các cách sử dụng các thì động từ một cách tự động. Bạn không phải nghĩ. Bạn không phải thử.

Nguyên tắc thứ 5: Hãy sử dụng các câu chuyện ngắn

Chúng tôi gọi các câu chuyện này là “Các câu chuyện ngắn với thì khác nhau”. Đây là cách hiệu quả nhất để học và sử dụng Ngữ pháp tiếng Anh một cách tự động. Bạn phải học Ngữ pháp bằng cách nghe tiếng Anh thực thụ. Cách tốt nhất là nghe các câu chuyện được kể qua “thì” thời gian khác nhau: Quá khứ, Hoàn thành, Hiện Tại, Tương lai.
Bạn làm thế nào? Đơn giản! Tìm một câu chuyện hay một mẩu báo với thì hiện tại. Sau đó nhờ một giáo viên/gia sư Người bản ngữ viết lại với Thì quá khứ, Hoàn thành, và Tương lai. Sau đó, hãy nhờ họ đọc và ghi lại các câu chuyện đó cho bạn.

Sau đó bạn có thể nghe các câu chuyện này với nhiều kiểu ngữ pháp. Bạn không cần phải biết các nguyên tắc ngữ pháp. Chỉ cần Nghe các câu chuyện từ các quan điểm khác nhau và Ngữ pháp của bạn sẽ tự động tốt lên.Bạn sẽ sử dụng Ngữ pháp đúng một cách tự nhiên và tự động.
Đấy là bí mật để học Ngữ pháp tiếng Anh.

Tôi muốn bạn suy nghĩ về một điều này: Tại sao bạn học tiếng Anh 4 năm rồi mà bạn vẫn thấy khó khăn để hiểu người bản ngữ?

Không có vấn đề gì sai với bạn cả. Vấn đề nằm ở trong trường học bạn học tiếng Anh và các sách giáo khoa của bạn. Sách giáo khoa tiếng Anh và các đĩa CD của sách giáo khoa rất không tốt. Bạn không bao giờ học được tiếng Anh giao tiếp thực thụ. Bạn không bao giờ học được tiếng Anh tự nhiên, thứ tiếng Anh được sử dụng trong các cuộc nói chuyện thông thường.

Bạn học tiếng Anh của Sách giáo khoa.

Làm sao để hiểu người bản ngữ?  Bạn phải học cái thứ tiếng Anh hội thoại tự nhiên. Để học thứ tiếng Anh thực thụ, bạn phải lắng nghe các cuộc hội thoại thực thụ bằng tiếng Anh, không phải nghe các diễn viên đọc trong băng đĩa. Bạn phải lắng nghe người bản ngữ nói thứ tiếng Anh thực thụ. Bạn phải học tiếng Anh hội thoại thực thụ.
Bạn học tiếng Anh tự nhiên như thế nào? Rất dễ dàng. Hãy ngừng ngay lại việc sử dụng Sách giáo khoa. Thay vào đó, hãy lắng nghe các cuộc hội thoại bằng tiếng Anh, phim ảnh, các chương trình TV, sách chuyện, câu chuyện qua đĩa nghe, các chương trình radio bằng tiếng Anh. Sử dụng ngôn ngữ hội thoại thực thụ.

Bạn có thể học tiếng Anh hội thoại tự nhiên nếu bạn muốn hiểu người bản ngữ và nói một cách dễ dàng. Sử dụng hội thoại thật, báo, tạp chí thật, chương trình TV, phim, radio và các sách nghe.
Hãy tìm các nguồn hội thoại tiếng Anh thực thụ. Đọc và Nghe hàng ngày.

Nguyên tắc thứ 7: Đây là nguyên tắc cuối cùng, và là nguyên tắc dễ nhất: Nghe và Trả lời, không phải Nghe và Nhắc lại.

  • Hãy sử dụng các Bài học có câu chuyện Nghe và Trả lời.
  • Trong các bài học có các câu chuyện ngắn, người kể kể một câu chuyện đơn giản. Người đó cũng sẽ hỏi các câu hỏi đơn giản. Mỗi khi bạn nghe các câu hỏi, bạn dừng lại và trả lời. Bạn sẽ học cách trả lời các câu hỏi một cách nhanh chóng. tiếng Anh của bạn sẽ trở nên tự động.
  • Bạn sử dụng các câu chuyện Nghe và Trả lời thế nào? Rất dễ! Hãy tìm một người giáo viên/gia sư bản ngữ. Yêu cầu họ sử dụng phương pháp này: Yêu cầu họ kể câi chuyện, và hỏi các câu hỏi về câu chuyện này. Điều này sẽ giúp bạn Suy nghĩ nhanh bằng tiếng Anh!.
  • Nếu bạn không có giáo viên/gia sư bản ngữ, hãy sử dụng bạn của bạn, bố mẹ bạn...